Nhận con nuôi và đổi họ con nuôi sang họ bố nuôi sau khi nhận nuôi là một nhu cầu của thực tế cuộc sống. Vừa qua Poco Team có xử lý một yêu cầu tư vấn về thủ tục nhận con nuôi và đổi họ con nuôi sang họ bố nuôi. Thủ tục này không chỉ liên quan đến các quy định pháp luật mà còn phản ánh những giá trị nhân văn và trách nhiệm xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
Tình huống vụ việc: Chị A và anh B có mối quan hệ tình cảm và sinh ra cháu C là con trai. Tuy nhiên, khi cháu C được sinh ra thì anh B lần khân việc nhận con với lý do nói riêng với chị A rằng đó không phải là con của mình. Anh B không có con trai và anh vẫn qua lại thăm cháu C, cho cháu nhiều đồ chơi đẹp, duy trì tình cảm tốt với cháu. Do đó, từ lúc sinh ra đến hiện giờ, một tay chị A nuôi cháu. Trong 3 năm vừa qua, chị phải chiến đấu với bệnh ung thư giai đoạn 4. Để phòng ngừa việc anh B sau này có thể yêu cầu Tòa án công nhận cháu C là con và sau đó sử dụng hoặc chiếm dụng tài sản chị A để lại cho con, chị A đã đề nghị tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục để anh rể, chị ruột của chị A nhận cháu C làm con nuôi và chuyển họ cho con từ họ của chị A sang mang họ của anh rể. Các tài sản chị A để lại cho con sẽ chuyển sang nhờ anh chị quản lý giúp.
Pháp luật Việt Nam quy định về vấn đề con nuôi tại các văn bản:
1. Luật nuôi con nuôi 2010 số 52/2010/QH12 ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2010.
2. Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi.
3. Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi.
4. Luật hộ tịch 2014 số 60/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.
5. Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
6. Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Đối với thủ tục nhận cháu làm con nuôi, trước hết, người nhận con nuôi cần phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”
Bên cạnh đó, người nhận con nuôi cũng cần phải có sự đồng ý đối với việc nhận nuôi con nuôi theo khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010:
– Sự đồng ý từ cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
– Người đồng ý cho làm con nuôi quy định điều trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
– Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
– Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Nếu như người nhận con nuôi đã đáp ứng được tất cả yêu cầu mà pháp luật đã đặt ra thì người nhận con nuôi sẽ bắt đầu tiến hành thủ tục nhận con nuôi.
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi cần chuẩn bị những hồ sơ sau:
– Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu);
– Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế (Bản sao)
– Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 06 tháng)
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (được cấp chưa quá 06 tháng);
– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp không quá 6 tháng (vì trường hợp này là cô ruột của người được nhận làm con nuôi nên không cần cung cấp văn bản này)
Khoản 1 Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cần gồm có:
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự (trong vụ việc này các giấy tờ trên không thuộc trường hợp phải cung cấp);
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng (trong vụ việc này giấy tờ này cũng không thuộc trường hợp phải cung cấp).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ về mặt hồ sơ được yêu cầu, người nhận con nuôi sẽ tiến hành nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện. Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi quy định:
“Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi….”
Cũng cần lưu ý, kể từ ngày hoàn thành thủ tục nhận nuôi con theo quy định của pháp luật sẽ phát sinh những vấn đề sau được quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010:
-
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Đối với thủ tục chuyển họ cho con sang mang họ bố nuôi:
Khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
“Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.”
Do đó, kể từ khi nhận con nuôi thì bố mẹ nuôi có quyền thay đổi họ tên cho con nuôi.
Khoản 1 Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Điều 26, 27, 28 và 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi người con nuôi cư trú có thẩm quyền thay đổi họ, tên cho con nuôi chưa đủ 14 tuổi.
Trong đó, các giấy tờ liên quan đến việc thay đổi họ, tên của con nuôi được quy định sẽ bao gồm:
– Giấy khai sinh của con nuôi.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Các giấy tờ khác liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Sau khi nghiên cứu, rà soát các quy định pháp luật, Pocoteam đã tiến hành đối chiếu điều kiện, năng lực pháp lý của người nhận con nuôi là anh rể, chị ruột của chị A với những yêu cầu mà pháp luật về con nuôi đề ra để từ đó đưa ra các ý kiến tư vấn phù hợp, hướng dẫn chị A và gia đình thực hiện. Pocoteam cũng hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ pháp lý cần thiết để làm thủ tục.
Thông tin liên hệ
Nếu cần tư vấn/ trợ giúp pháp lý các vấn đề pháp luật thì hãy liên hệ ngay tới bà Phạm Thị Phương Anh – Luật sư Đoàn luật sư TP. Hà Nội theo số điện thoại 0981410889 để nhanh chóng nhận được sự tư vấn, hỗ trợ và giải quyết vụ việc.
Bài viết này được viết bởi Đinh Thị Thùy Linh – Văn phòng Poco HCM.