iền lương và thu nhập là vấn đề quan trọng đối với người lao động. Cấu trúc thu nhập (của Người lao động) lại là vấn đề quan trọng đối với Công ty. Một cấu trúc thu nhập rõ ràng, hợp lý sẽ giúp Công ty biết được chính xác và tối ưu nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm xã hội. Dưới đây là câu chuyện của Pocoteam liên quan tới việc tư vấn, xác định cấu trúc tiền lương của người lao động trong Công ty.
Vừa qua, Khách hàng có gửi cho Pocoteam yêu cầu rà soát, tư vấn hoàn thiện Dự thảo Quy chế tiền lương của Công ty.
Pháp luật Việt Nam quy định vấn đề tiền lương tại các văn bản sau:
-
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019.
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
-
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
-
Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
-
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.
-
Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
-
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
-
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
-
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014.
-
Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
-
Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
-
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương được định nghĩa như sau:
“Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có)”.
Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:
-
Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động;
-
Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
-
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
-
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động
-
Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
-
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
-
Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
-
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tiết 3 khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội sẽ là mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung cố định theo quy định của pháp luật về lao động.
Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2013, 2015 quy định Thu nhập chịu thuế của người lao động là: ”Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ”.
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định tiền thưởng được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong trường hợp:
– Tiền thưởng cho người lao động doanh nghiệp đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, đồng thời phải chi trả thực tế hoặc có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Tiền thưởng cho người lao động phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng.
Sau khi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vấn đề tiền lương được cấu trúc trong Dự thảo như sau:
Tiền lương và thu nhập quy định trong Dự thảo gồm các hạng mục:
– Lương cơ bản;
– Lương theo hiệu quả công việc;
– Các khoản phụ cấp;
– Các khoản thưởng.
a. Lương cơ bản:
Được xác định qua quá trình xem xét vai trò, trách nhiệm của các vị trí công việc thông qua hệ thống bản mô tả công việc do Công ty quy định. Lương cơ bản căn cứ trên mức lương tối thiểu vùng hàng năm do Nhà nước ban hành.
b. Các khoản phụ cấp: Là các khoản bổ sung thường xuyên hoặc không thường xuyên hàng tháng mà Công ty dành cho người lao động gồm:
Lương theo hiệu quả công việc (thưởng KPI): Là khoản phụ cấp căn cứ vào đánh giá kết quả thực hiện công việc hàng tháng. Hàng tháng, Cán bộ quản lý trực tiếp các bộ phận đánh giá xếp loại Cán bộ công nhân viên trong bộ phận mình theo bảng đánh giá năng lực và xếp loại Cán bộ công nhân viên.
Mức phụ cấp được Giám đốc công ty Quyết định từng thời điểm căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phụ cấp tiền ăn ca: Trong thời gian làm việc 8 giờ, tất cả Cán bộ công nhân viên đều được hưởng 1 suất ăn giữa ca. Định mức suất ăn giữa ca sẽ được Công ty điều chỉnh phù hợp với giá cả thị trường trong từng thời kỳ. Suất ăn giữa ca Công ty trả bằng tiền mặt và cộng vào tiền lương của Cán bộ công nhân viên trong tháng.
Tiền xăng xe: Tất cả Cán bộ công nhiên viên trong công ty được hỗ trợ tiền xăng xe (Tiền xăng xe = ngày công thực tế đi làm x mức hỗ trợ 1 ngày).
Mức hỗ trợ được Giám đốc Công ty quyết định từng thời điểm căn cứ vào giá cả xăng từng thời điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tiền chuyên cần:
– Đủ ngày công trong tháng: Hưởng 100% tiền chuyên cần.
– Nghỉ 1 ngày trong tháng: Hưởng 80% tiền chuyên cần.
– Nghỉ 2 ngày trong tháng: Hưởng 60% tiền chuyên cần.
– Nghỉ trên 2 ngày: Không được hưởng tiền chuyên cần.
Mức chuyên cần cụ thể được Giám đốc Công ty quyết định từng thời điểm căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thưởng trách nhiệm: Người lao động giữ chức vụ lãnh đạo hoặc làm công việc có yêu cầu trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
Thưởng thâm niên: Những người lao động có thâm niên làm việc từ 2 năm trở lên sẽ được thưởng thâm niên (Tiền thưởng thâm niên = Số tháng thâm niên x Số tiền thâm niên 1 tháng).
Các chế độ và phúc lợi khác: Tiền điện thoại; Trợ cấp khó khăn; Khoản tiền hỗ trợ người lao động như sinh nhật, du lịch, đám hiếu, hỷ, thiên tai, tai nạn, ốm đau….
c. Các khoản thưởng:
Thưởng dịp Lễ, Tết: Dựa vào kết quả kinh doanh của công ty, nếu kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho NLĐ vào các dịp lễ và tết, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm, vào ý thức chấp hành đầy đủ nội quy, các quy chế của Công ty.
Thưởng cuối năm: Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh, nếu có lãi Công ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận của mỗi năm. Mức thưởng cụ thể từng NLD tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công việc, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
Thưởng đạt doanh thu: Cuối năm dương lịch những nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Giám đốc giao, sẽ được thưởng thêm từ 1% – 3% tổng doanh thu mà nhân viên đó đạt được. Cuối năm nếu phòng kinh doanh đạt doanh thu do giám đốc giao, sẽ được thưởng thêm tối đa 2% Tổng doanh thu mà phòng đạt được.
Đối chiếu quy định của pháp luật và dự thảo Quy chế tiền lương của Công ty chúng tôi nhận thấy:
-
Lương cơ bản quy định tại Điều 6 Quy chế chính là Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
-
Thưởng trách nhiệm quy định tại Điều 3 Quy chế; Thưởng thâm niên quy định tại Điều 23 Quy chế chính là phụ cấp lương quy định tại điểm b1 khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lý do: Bởi vì đây được xem là các khoản thu nhập để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ (khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH):
-
Đối với Thưởng trách nhiệm: là khoản tiền được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi vừa thực hiện công việc chuyên môn vừa nhận trách nhiệm quản lý (dù người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo) hoặc người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng điều này chưa được tính vào lương. Điều kiện hưởng khoản tiền này là khi người lao động giữ chức vụ lãnh đạo hoặc làm công việc có yêu cầu trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm. Mức hưởng đối với từng người được xác định dựa trên hiệu quả làm việc và sau đó sẽ được phân vào các mức tiền thưởng khác nhau do Giám đốc Công ty quyết định.
-
Còn đối với Thưởng thâm niên: là khoản tiền trả cho người lao động có quá trình làm việc liên tục nhiều năm trong Công ty. Điều kiện hưởng khoản tiền này là khi những người lao động có thâm niên làm việc từ 2 năm trở lên. Mức hưởng đối với từng người được xác định như sau:
Tiền thưởng thâm niên = Số tháng thâm niên x Số tiền thâm niên 1 tháng.
Số tiền thâm niên 1 tháng: Sẽ được tính theo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và mức cống hiến của từng nhân viên. Mức cụ thể hàng năm sẽ do Giám đốc quyết định bằng văn bản cụ thể.
-
Thưởng KPI quy định tại Điều 7 Quy chế chính là các khoản bổ sung khác quy định tại điểm c2 khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lý do: Bởi vì đây là khoản tiền lương không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Dựa vào đánh giá kết quả công việc hằng tháng thì sẽ có những mức tiền khác nhau và mức tiền được Giám đốc công ty Quyết định từng thời điểm căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, khoản tiền này cũng không được trả thời xuyên trong mỗi kỳ trả lương, mà việc được trả hay không phụ thuộc phần lớn vào quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của Người lao động.
-
Thưởng lễ tết; Thưởng cuối năm; Thưởng doanh thu quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy chế chính là các chế độ và phúc lợi khác quy định tại điểm c2 khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lý do là các khoản tiền này xuất phát từ khoản 1 Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019 về việc Thưởng. Các khoản nêu trên đều được hình thành từ kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của Người lao động, thông qua đó người sử dụng lao động làm căn cứ để tiến hành việc Thưởng cho người lao động. Các khoản tiền Thưởng lễ tết; Thưởng cuối năm; Thưởng doanh thu quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy chế thì ngoài việc quy định tại Quy chế còn bắt buộc phải ghi thành mục riêng trong Hợp đồng lao động.
-
Tiền xăng xe; Tiền điện thoại; Tiền ăn ca; Tiền chuyên cần; Trợ cấp khó khăn; Các khoản hỗ trợ người lao động như sinh nhật, du lịch, đám hiếu, hỷ, thiên tai, tai nạn, ốm đau…. quy định tại Điều 7, 24 và 25 Quy chế chính là các chế độ và phúc lợi khác quy định tại điểm c2 khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Lý do: Bởi vì đây là những khoản tiền được liệt kê cụ thể trong các chế độ và phúc lợi khác được nêu tại quy định pháp luật đề cập ở trên. Bên cạnh đó, các khoản tiền này cũng bắt buộc phải ghi thành mục riêng trong Hợp đồng lao động.
-
Theo Dự thảo, Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau: “Mức tiền lương công việc là cơ sở xác định đơn giá tiền lương, tính trả lương, trả công và các khoản bảo hiểm cho người lao động”. Việc quy định như trên sẽ có nhiều rủi ro, bởi vì ở đây không có sự phân định rõ ràng đối với cấu trúc tiền lương chi trả cho người lao động. Theo quy định của pháp luật, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của Công ty thực tế sẽ gồm các khoản sau:
-
Lương cơ bản;
-
Thưởng trách nhiệm;
-
Thưởng thâm niên.
-
Các khoản được phép không tính vào Thu nhập chịu thuế của người lao động sẽ bao gồm tiền ăn ca; các khoản hỗ trợ người lao động như đám hiếu, hỷ, tai nạn, hỗ trợ khám chữa bệnh cho người lao động và thân nhân người lao động; và trợ cấp khó khăn. Cụ thể, đây được xem là những khoản phụ cấp, trợ cấp không phải tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
-
Tiền thưởng (là các khoản Thưởng lễ tết; Thưởng cuối năm; Thưởng doanh thu) sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện là có thực tế chi trả hoặc có chứng từ thanh toán. Đồng thời phải được quy định cụ thể điều kiện thưởng và mức được hưởng ở một trong các loại giấy tờ như hợp đồng lao động, Quy chế tài chính, Quy chế thưởng (về mặt này thì Dự thảo đã đáp ứng đầy đủ).
Sau khi nghiên cứu và đối chiếu, Pocoteam đã đề xuất các sửa đổi phù hợp để giúp doanh nghiệp có một cấu trúc tiền lương, thu nhập hợp lý nhằm tối ưu và hài hòa chi phí thuế, chi phí BHXH cho doanh nghiệp và người lao động trong Công ty.
Thông tin liên hệ
Nếu cần tư vấn/ trợ giúp pháp lý các vấn đề pháp luật thì hãy liên hệ ngay tới bà Phạm Thị Phương Anh – Luật sư Đoàn luật sư TP. Hà Nội theo số điện thoại 0981410889 để nhanh chóng nhận được sự tư vấn, hỗ trợ và giải quyết vụ việc.
Bài viết này được viết bởi Trần Duy Anh – Văn phòng Poco HCM